Quy định về việc tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đã được ban hành để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên nước. Các quy định này giúp định rõ sản lượng được khai thác và áp dụng các phương pháp tính toán hợp lý để đảm bảo sự bền vững của nguồn tài nguyên nước. Việc áp dụng quy định này sẽ đảm bảo rằng các tổ chức và cá nhân khai thác tài nguyên nước phải trả đúng mức phí cấp quyền khai thác và đóng góp vào quỹ bảo vệ tài nguyên nước. Điều này sẽ đảm bảo rằng tài nguyên nước được sử dụng một cách bền vững và có lợi cho cả cộng đồng và môi trường.
Căn cứ pháp lý
– Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012 đã được ban hành nhằm quy định về việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước quý giá của đất nước chúng ta.
– Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 đã được ban hành nhằm đưa ra các quy định chi tiết về phương pháp tính và mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, nhằm đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên nước.
– Nghị định số 41/2021/NĐ-CP, về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên nước, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân tham gia khai thác tài nguyên nước.
Sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác
– Đối với việc sản xuất điện từ thủy điện, việc tính toán sản lượng dựa trên số lượng điện trung bình hàng năm được xác định trong hồ sơ thiết kế của dự án (E0, đơn vị tính là kWh). Số lượng này sẽ được chia cho 365 ngày và nhân với thời gian tính tiền (ngày).
– Đối với các trường hợp khác không tuân theo quy định tại khoản 1 trên, sản lượng khai thác sẽ được tính dựa trên lưu lượng khai thác lớn nhất (đơn vị tính là m3/ngày đêm) quy định trong giấy phép. Số lượng này sẽ được nhân với chế độ khai thác trong năm và thời gian tính tiền (ngày).
– Chế độ khai thác trong năm được tính bằng số ngày khai thác trong năm chia cho 365 ngày. Trong trường hợp giấy phép không quy định, chế độ khai thác sẽ được tính là 365/365 ngày.
Thời gian tính tiền được tính bằng ngày
- Nếu công trình đã vận hành trước ngày 01 tháng 9 năm 2017, thì thời gian tính từ ngày 01 tháng 9 năm 2017 đến khi giấy phép hết hiệu lực.
- Còn nếu công trình vận hành sau ngày 01 tháng 9 năm 2017, thì thời gian tính từ thời điểm công trình bắt đầu vận hành đến khi giấy phép hết hiệu lực.
- Thời điểm bắt đầu vận hành được xác định khi công trình hoàn thành việc đầu tư xây dựng và chính thức đưa công trình khai thác nước vào hoạt động.
- Trong trường hợp công trình đã được vận hành và đã nhận được giấy phép, chúng tôi khuyến nghị chủ giấy phép nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn để tiếp tục khai thác tài nguyên nước. Thời gian tính từ ngày giấy phép trước đó hết hiệu lực đến thời điểm giấy phép mới hết hiệu lực. Chúng tôi tin rằng việc gia hạn giấy phép sẽ giúp công trình tiếp tục hoạt động một cách bền vững và đáng tin cậy.
- Nếu công trình khai thác tài nguyên nước đã được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh trước khi Nghị định này có hiệu lực, thì nó sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và pháp luật về đầu tư.
Trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho nhiều mục đích
- Chủ giấy phép cần xác định rõ sản lượng nước khai thác cho từng mục đích sử dụng và cung cấp căn cứ xác định sản lượng nước được khai thác. Nếu không xác định được mục đích sử dụng, sản lượng sẽ được áp dụng cho mục đích có mức thu cao nhất theo giấy phép.
- Trong trường hợp nhiều công trình khai thác nước cung cấp cho hệ thống cấp nước tập trung, sản lượng nước cho từng mục đích của mỗi công trình sẽ được xác định theo tỷ lệ cấp nước cho hệ thống cấp nước tập trung đó.
Tỷ lệ cấp nước của hệ thống cấp nước tập trung được xác định tại thời điểm thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền trên cơ sở
- Đối với hệ thống cấp nước tập trung đã hoạt động, tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng nước được tính dựa trên số liệu sản lượng cấp nước đã được quyết toán trong năm gần nhất của hệ thống.
- Còn đối với hệ thống cấp nước tập trung chưa hoạt động hoặc hoạt động chưa đủ 01 năm và chưa có đủ hồ sơ quyết toán sản lượng nước, tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng nước của hệ thống sẽ được tính dựa trên hồ sơ thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Công ty phân phối và kinh doanh nước (không có công trình khai thác nước) đảm bảo cung cấp thông tin và số liệu về cấp nước chính xác, phục vụ việc xác định tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng của hệ thống cấp nước tập trung. Chúng tôi cam kết đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin và số liệu cung cấp, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của khách hàng một cách hiệu quả và đáng tin cậy.
- Nếu công trình khai thác nước cấp vào nhiều hệ thống cấp nước tập trung, thì sản lượng tính tiền cấp quyền sẽ được xác định theo tỷ lệ cấp nước vào từng hệ thống và tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng trong từng hệ thống đó.
Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Sử dụng nước phục vụ sinh hoạt và các mục đích khác trong phạm vi cơ sở đó.
- Trong trường hợp cung cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng, y tế, giáo dục, an ninh, quốc phòng và các mục đích công cộng khác ngoài lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ, sản xuất không liên quan đến nông nghiệp tại cơ sở đó, việc này được xem là cung cấp nước sinh hoạt và không cần phải trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho phần sản lượng này.
- Sau khi công trình đã được vận hành, Giấy phép sẽ được cấp, gia hạn, điều chỉnh hoặc cấp lại. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực, chúng ta cần ghi rõ mục đích sử dụng và ngày bắt đầu có hiệu lực của Giấy phép. Điều này là cơ sở quan trọng để tính toán thời gian và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Xem thêm: Môi trường lao động tại đây
Công ty TNHH KITECO
Chúng tôi tự hào là đơn vị hàng đầu về chất lượng, uy tín và giá cả phải chăng. Với kinh nghiệm dày dặn trong ngành, Kiteco cam kết mang đến cho Quý Khách hàng những sản phẩm tốt nhất, chất lượng cao nhất. Chúng tôi luôn đảm bảo rằng sản phẩm phù hợp với từng ngành nghề sản xuất, với giá cả cạnh tranh, hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất. Đội ngũ chăm sóc khách hàng của chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ. Đội ngũ kỹ thuật tư vấn có chuyên môn trong từng lĩnh vực sản xuất. Và đội ngũ giao hàng nhanh chóng sẽ đảm bảo sự hài lòng cho Quý Khách hàng. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo số điện thoại 0969 061 349 để được tư vấn hoàn toàn miễn phí.